Thuốc ức chế bơm proton là gì? Các công bố khoa học về Thuốc ức chế bơm proton

Thuốc ức chế bơm proton (PPIs - Proton Pump Inhibitors) là nhóm thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa dựa trên axit, như loét dạ dày và dạ dày tá trà...

Thuốc ức chế bơm proton (PPIs - Proton Pump Inhibitors) là nhóm thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa dựa trên axit, như loét dạ dày và dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày-tiểu đường và bệnh nhào tiểu với dạ dày. Các thuốc này hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của bơm proton - một enzyme tạo ra acid trong niêm mạc dạ dày. Việc ức chế bơm proton giúp giảm lượng acid được tạo ra và giảm các triệu chứng liên quan đến việc tiết acid quá mức.
Dưới đây là một số thông tin chi tiết về thuốc ức chế bơm proton (PPIs):

1. Cơ chế hoạt động: PPIs làm việc bằng cách ức chế hoạt động của bơm proton (H+/K+ ATPase) trong tế bào niêm mạc dạ dày. Bơm proton này làm giảm mức độ acid trong dạ dày bằng cách tạo ra proton, gắn kết với các ion Cl- để tạo thành axit dạ dày. Bằng cách ức chế hoạt động của bơm proton, PPIs ngăn chặn sự tạo ra proton và giảm lượng axit dạ dày.

2. Tác dụng điều trị: PPIs được sử dụng trong nhiều bệnh lý dựa trên axit, bao gồm:
- Loét dạ dày và dạ dày tá tràng: PPIs giúp làm lành và phòng ngừa loét dạ dày và dạ dày tá tràng do vi khuẩn Helicobacter pylori, việc sử dụng PPIs cùng với kháng sinh được khuyến nghị trong điều trị loét do vi khuẩn này.
- Bệnh trào ngược dạ dày-tiểu đường (GERD): PPIs giúp giảm triệu chứng như nghẹt, cháy da dạ dày, đau ngực và triệu chứng khó thở liên quan đến GERD.
- Bệnh nhào tiểu với dạ dày: PPIs giúp giảm triệu chứng như hoặc chảy máu tiết ra dạ dày, sưng miệng, khó tiêu, đau bụng và buồn nôn.
- Các tình trạng khác liên quan đến tăng axit dạ dày: PPIs cũng có thể được sử dụng để điều trị các bệnh như dạ dày lỵ và Zollinger-Ellison.

3. Thuốc trong nhóm PPIs: Các thuốc ức chế bơm proton bao gồm omeprazole, esomeprazole, lansoprazole, pantoprazole và rabeprazole. Các thuốc này có thể uống dưới dạng viên nén hoặc dạng dung dịch tiêm.

4. Cách sử dụng: PPIs thường được sử dụng hàng ngày, đều đặn và lâu dài để kiểm soát lượng axit dạ dày. Liều lượng và thời gian sử dụng cụ thể phụ thuộc vào bệnh lý cụ thể và chỉ định của bác sĩ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thuốc ức chế bơm proton":

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON CHO BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2019-2020
Đặt vấn đề: Thuốc ức chế bơm proton là nhóm thuốc có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị, thuốc có hiệu quả cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng tiết acid dịch vị. Hiện nay do có hiệu quả tốt nên các thuốc ức chế bơm proton thường bị lạm dụng trong một số trường hợp, do đó việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton hợp lý đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà điều trị tại bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc ức chế bơm proton; xác định tỷ lệ tương tác thuốc và sử dụng thuốc ức chế bơm proton hợp lý cho bệnh nhân nội trú tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Sóc Trăng năm 2019-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 400 hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc ức chế bơm proton của bệnh nhân nội trú nhập viện tại Khoa Nội bệnh viện Đa khoa Tỉnh Sóc Trăng được kê đơn ít nhất một loại thuốc ức chế bơm proton. Kết quả: Tỷ lệ tương tác thuốc ức chế bơm proton với các thuốc khác là 6,5%, tỷ lệ chỉ định thuốc hợp lý là 97,5%, liều dùng thuốc hợp lý là 99%, đường dùng và thời gian dùng thuốc hợp lý là 100%. Kết luận: Việc chỉ định sử dụng các thuốc ức chế bơm proton hợp lý là hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo sức khỏe của người bệnh và giảm bớt chi phí trong điều trị.
#Thuốc ức chế bơm proton #sử dụng thuốc hợp lý
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG KÊ ĐƠN THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020
Đặt vấn đề: Thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng tiết acid dịch vị và nhìn chung được dung nạp khá tốt nên thường bị lạm dụng trong một số trường hợp. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng là bệnh viện tuyến cuối của tỉnh nên việc sử dụng PPIs cũng trở nên phổ biến. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm sử dụng thuốc ức chế bơm proton; Xác định tỷ lệ tương tác thuốc và sử dụng thuốc ức chế bơm proton an toàn, hợp lý cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 343 toa thuốc có sử dụng thuốc ức chế bơm proton; Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 và SPSS 26.0. Kết quả: Tỷ lệ toa thuốc có chỉ định ức chế bơm proton dùng chung với các nhóm thuốc khác có khả năng tương tác bất lợi là 12,83%; Tỷ lệ toa thuốc có chỉ định thuốc ức chế bơm proton an toàn, hợp lý là 73,47%. Kết luận: Đặc điểm sử dụng PPI: tỷ lệ sử dụng PPI chiếm tỷ lệ 21,8%; PPI được chỉ định nhiều nhất là Omeprazole; độ tuổi ≥60 tuổi được kê đơn nhiều nhất (chiếm tỷ lệ 50,74%); tỷ lệ chỉ định PPI ở nữ giới là 50,73%, chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (49,27%). Tỷ lệ tương tác thuốc của PPI với các thuốc dùng chung là 12,83%. Tỷ lệ chỉ định PPI chưa an toàn, hợp lý: các trường hợp chỉ định PPI chưa an toàn, hợp lý là 26,53%.
#Thuốc ức chế bơm proton #sử dụng thuốc hợp lý
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ GẠO NĂM 2020
  Đặt vấn đề: Sử dụng chưa hợp lý thuốc ức chế bơm proton (PPIs) sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ, can thiệp sử dụng PPIs hợp lý và an toàn để tăng hiệu quả điều trị và tiết kiệm kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kê đơn và yếu tố liên quan đến việc kê đơn thuốc ức chế bơm proton ngoại trú chưa an toàn, chưa hợp lý theo phác đồ điều trị tại khoa khám bệnh - Trung tâm Y tế huyện chợ Gạo năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 346 đơn thuốc có sử dụng PPIs tại khoa Khám bệnh được chỉ định PPIs từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2020. Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS22. Kết quả: Trong 346 đơn thuốc đưa vào nghiên cứu ghi nhận sử dụng thuốc chưa an toàn chiếm 10,7%, sử dụng thuốc PPIs chưa hợp lý 19,9%. Nghiên cứu ghi nhận yếu tố phòng khám nội, bác sĩ có trình độ sau đại học làm tăng nguy cơ xuất hiện đơn thuốc chưa hợp lý. Ngược lại bác sĩ có trình độ đại học làm tăng nguy cơ sử dụng PPIs chưa an toàn. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng PPIs chưa an toàn chiếm 10,7%, chưa hợp lý chiếm 19,9% trình độ bác sĩ là yếu tố cần quan tâm khi can thiệp dược lâm sàng đặc biệt là với bác sĩ phòng khám nội.
#PPIs #bệnh nhân ngoại trú #Trung tâm Y tế huyện Chợ Gạo
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON (PPI)
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 1 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) tại Bệnh viện Quân y 120 tỉnh Tiền Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4532 đơn thuốc khám bệnh ngoại trú của bệnh nhân được bác sĩ kê đơn thuốc từ ngày 01/7/2020 đến ngày 30/7/2020 tại các phòng khám thuộc khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 120. Kết quả: Tỷ lệ cao nhất có chỉ định dùng thuốc ức chế bơm proton là nhóm bệnh nhân trong độ tuổi lao động từ 20 – 60 tuổi chiếm 62,16%. Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm cao hơn hẳn so với bệnh nhân nam lần lượt là 62,35% và 37,65%. Thuốc ức chế bơm proton được chỉ định nhiều nhất là omeprazole với tỷ lệ là 60,06%, tiếp theo là Pantoprazole với tỷ lệ là 21,89%, thuốc ức chế bơm proton chiếm tỷ lệ thấp nhất là Rabeprazole với tỷ lệ 0,88%. Đối với bệnh trào ngược dạ dày thực quản, phòng ngừa viêm loét dạ dày – tá tràng, thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều vẫn là omeprazole. Các thuốc omeprazole, pantoprazole và esomeprazole đều có tỷ lê chủ yếu sử dụng liều 40mg. Kết luận: Tỷ lệ có chỉ định dùng thuốc PPI chủ yếu là nhóm nữ giới, độ tuổi 20 – 60 tuổi. Thuốc được chỉ định nhiều nhất là omeprazole với liều sử dụng 40mg ở nhóm bệnh phổ biến nhất là trào ngược dạ dày thực quản, phòng ngừa viêm loét dạ dày - tá tràng.
#Tình hình sử dụng thuốc #thuốc ức chế bơm proton (PPI)
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG Ở BỆNH NHÂN MẤT HOÀN TOÀN NHU ĐỘNG THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON KẾT HỢP PROKINETIC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Nghiên cứu theo dõi dọc được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng cải thiện triệu chứng sau 1 tháng điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) có/không kết hợp với prokinetic trên bệnh nhân được chẩn đoán mất hoàn toàn nhu động thực quản bằng đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Kết quả có 50 bệnh nhân thu tuyển từ 9/2020 đến 6/2021 tại phòng khám đa khoa Hoàng Long, trong đó 12 bệnh nhân được điều trị đơn thuần PPI, 38 bệnh nhân điều trị kết hợp. Nhóm nghiên cứu gồm 58% nữ, tuổi trung bình là 48,4 ± 17,7 năm, Điểm GERDQ trung bình của 2 nhóm trước điều trị lần lượt là 5,83 ± 2,79 và 6,68 ± 2,42, điểm FSSG trung bình của 2 nhóm trước điều trị lần lượt là 10,17 ± 5,34 và 9,55 ± 5,08, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sau 1 tháng điều trị, có sự cải thiện rõ rệt về điểm triệu chứng theo GERDQ, FSSG ở cả 2 nhóm. 
#mất hoàn toàn nhu động thực quản #đo áp lực và nhu động thực quản #thuốc ức chế bơm proton #prokinetic
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG DỰ PHÒNG LOÉT ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: mô tả đặc điểm bệnh nhân và tính phù hợp trong việc sử dụng PPIs để dự phòng loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức. Đối tượng:  hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực từ 09/2021 đến 12/2021. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả. Kết quả: bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình cao, chủ yếu là nam giới, có nhiều bệnh lý mắc kèm. Các yếu tố nguy cơ tập trung vào: thở máy trên 48 giờ (94.8%), tình trạng nhiễm khuẩn 89.6%; có 75.7% bệnh nhân nằm hồi sức trên một tuần. Tỷ lệ chỉ định PPIs hợp lý khi bắt đầu là 57.1% và tăng lên 85.2% khi xem xét toàn bộ quá trình điều trị. Thêm vào đó, một số không hợp lý trong sử dụng PPIs bao gồm: quá liều dùng (11.4%); đường dùng, chế phẩm phù hợp (41.7%), trong đó đặc biệt là chế phẩm thích hợp cho các bệnh nhân uống qua sonde dạ dày. Kết luận: Cần nâng cao việc đánh giá và sử dụng hợp lý PPIs trong việc dự phòng loét đường tiêu hóa cho bệnh nhân hồi sức.
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ PHÙ HỢP TRONG SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ ĐIỀU TRỊ DỊCH VỤ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022- 2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 223-230 - 2023
Đặt vấn đề: Nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị, xác định thực trạng và đánh giá tính an toàn và phù hợp sử dụng thuốc ức chế bơm proton là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm và đánh giá sự an toàn, phù hợp sử dụng các thuốc nhóm PPI ở bệnh nhân ngoại trú dịch vụ tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 520 đơn thuốc ngoại trú dịch vụ tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được kê đơn thuốc PPI từ tháng 09/2022-04/2023. Đánh giá tính phù hợp căn cứ theo tờ hướng dẫn sử dụng nhà sản xuất, phác đồ điều trị Bộ y tế; xác định tính an toàn dựa vào kết quả tra cứu tương tác thuốc từ 02 công cụ Drugs.com và Medscape.com  Kết quả: Tỷ lệ cao nhất nhóm tuổi được kê đơn thuốc PPI là độ tuổi lao động 18-59 tuổi (63,85%), trong khi nhóm <18 tuổi có tỷ lệ thấp nhất (3,85%). Tỷ lệ nữ cao hơn nam (59,23% và 40,77% tương ứng). Thời gian điều trị thuốc PPI cao nhất là ≥ 14 ngày 78,65%. Esomeprazole là loại thuốc PPI được sử dụng nhiều nhất (46,92%), tiếp theo là Pantoprazole (22,31%), và Lansoprazole có tỷ lệ thấp nhất (0,39%). Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác là 15,96%, đơn thuốc PPI không phù hợp là 8,56%, không an toàn là 15,19%, không phù hợp và không an toàn là 20,77%. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng thuốc PPI không phù hợp và không an toàn khá cao. Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chi phí điều trị. Truyền thông và thông tin thuốc cần được tăng cường để đảm bảo hiệu quả điều trị, sử dụng thuốc an toàn và tiết kiệm cho bệnh nhân. Từ khóa: Thuốc ức chế bơm proton (PPI), ngoại trú, trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 
#Thuốc ức chế bơm proton (PPI) #ngoại trú #trường Đại học Y Dược Cần Thơ
PHÂN TÍCH VIỆC DỰ PHÒNG LOÉT TIÊU HÓA DO STRESS BẰNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Nghiên cứu hồi cứu nhằm phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) trong dự phòng loét đường tiêu hóa do stress (SUP) trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có thời gian xuất viện trong tháng 3/2021. Trong số 135 bệnh nhân được đưa vào mẫu nghiên cứu, tỷ lệ chỉ định phù hợp tại thời điểm khởi đầu PPI là 29,6% và tỷ lệ chỉ định phù hợp khi đánh giá trong suốt quá trình điều trị là 77,0%. Tỷ lệ liều dùng PPI phù hợp là 99,1% và đường dùng hợp lý là 74,8%, trong khi thời gian dự phòng hợp lý chiếm 37,5%. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc xây dựng một hướng dẫn dự phòng loét tiêu hóa trên những đối tượng bệnh nhân nặng, bao gồm cả bệnh nhân ngoài khối Hồi sức, là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
#Dự phòng loét do stress #thuốc ức chế bơm proton
Ảnh hưởng của các thuốc ức chế bơm proton đối với nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa dưới liên quan đến NSAID, aspirin, clopidogrel và warfarin Dịch bởi AI
Gastroenterologia Japonica - Tập 50 - Trang 1079-1086 - 2015
Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của các thuốc ức chế bơm proton (PPI) đối với chảy máu đường tiêu hóa dưới (LGIB) và sự tương tác của chúng với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), aspirin liều thấp, clopidogrel và warfarin đến nguy cơ LGIB. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một cáchProspective trên 355 bệnh nhân nhập viện khẩn cấp do LGIB và 8,221 bệnh nhân không bị chảy máu. Tất cả bệnh nhân đều được thực hiện nội soi đại tràng. Hút thuốc, uống rượu, tiếp xúc thuốc và điểm số chỉ số comorbidity Charlson đã được đánh giá trước khi thực hiện nội soi. Tỷ lệ odds đã điều chỉnh (AOR) của LGIB đã được ước tính. LGIB có mối liên hệ đáng kể với tuổi tác cao hơn, chỉ số comorbidity cao hơn và việc sử dụng NSAID, aspirin, clopidogrel hoặc warfarin. Việc sử dụng PPI có liên quan đáng kể đến tuổi tác cao hơn, giới tính nam, là người uống rượu hiện tại, chỉ số comorbidity cao hơn, và việc sử dụng NSAID, aspirin, clopidogrel, warfarin, acetaminophen, hoặc corticosteroid. Phân tích đa biến, đã điều chỉnh cho các yếu tố gây nhiễu, cho thấy LGIB không có mối liên hệ đáng kể với việc sử dụng PPI (AOR 0.87; khoảng tin cậy 95% 0.68–1.13; p = 0.311), hoặc cụ thể với omeprazole (AOR 1.18; p = 0.408), esomeprazole (AOR 0.76; p = 0.432), lansoprazole (AOR 0.93; p = 0.669), hoặc rabeprazole (AOR 0.63; p = 0.140). Trong mô hình tương tác, không phát hiện thấy tương tác đáng kể nào giữa PPI và NSAID (AOR 1.40; p = 0.293), aspirin (AOR 1.09; p = 0.767), clopidogrel (AOR 0.99; p = 0.985), hoặc warfarin (AOR 1.52; p = 0.398). Nghiên cứu bệnh–đối chứng quy mô lớn này đã chứng minh rằng việc sử dụng PPI không dẫn đến tăng nguy cơ LGIB, bất kể loại PPI được sử dụng. Hơn nữa, nguy cơ LGIB không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng PPI, bất kể liệu có điều trị kèm theo với NSAIDs, aspirin liều thấp, clopidogrel hoặc warfarin hay không.
KẾT QUẢ CỦA NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VỚI THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả kết quả nội soi điều trị phối hợp với thuốc ức chế bơm proton ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do loét dạ dày tá tràng (LDD-TT). Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu về nội soi can thiệp điều trị ở các bệnh nhân LDD-TT bị XHTH trong 23 tháng từ đầu tháng 1/2020 đến hết tháng 11/2022 với 48 bệnh nhân tại bệnh viện Nhật Tân, tỉnh An Giang. Kết quả: Bệnh nhân nam mắc bệnh LDD-TT có biến chứng XHTH  nhiều hơn nữ với tỷ số 5:1. Bệnh nhân nữ có lứa tuổi mắc LDD-TT từ 58-84 muộn hơn bệnh nhân nam với lứa tuổi 22-94. Khi phân loại XHTH theo Forrest, chúng tôi chỉ gặp loại F1a, F1b và F2a với các tỷ lệ 16,7%, 31,2% và 52,1%. Phân loại ổ loét đường tiêu hóa trên có biến chứng XHTH: LTT chiếm 41,7%, và LDD chiếm 58,3%, tỷ lệ LTT/LDD là 0.71%. Trong suốt nghiên cứu, chỉ có 1 trường hợp LDD-TT có XHTH tử vong (tỷ lệ 2,1%) và 2 trường hợp phải nội soi can thiệp lần 2 (4,3%). Kết luận: Bệnh LDD-TT có biến chứng XHTH ở bệnh nhân nữ xảy ra ở lứa tuổi muộn hơn bệnh nhân nam (58-84 so với 22-94). LTT ít hơn LDD với tỷ lệ 0,71%. Tỷ lệ tử vong và chảy máu tái phát cần nội soi lần 2 ít gặp với tỷ lệ lần lượt là 2,1% và 4,3%.   
#Loét dạ dày #loét tá tràng #nội soi điều trị; xuất huyết tiêu hóa
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2